Thứ Hai, 08/08/2022, 08:13 [GMT+7]

Văn bản hợp nhất Thông tư quy định quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ

Bộ Công an ban hành văn bản hợp nhất số 11/VBHN-BCA hợp nhất Thông tư quy định về trình tự, thủ tục cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, bao gồm: Xe ô tô; máy kéo; rơmoóc hoặc sơmi rơmoóc được kéo bởi ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự; xe máy chuyên dùng của Công an sử dụng vào mục đích an ninh.
Lực lượng Cảnh sát giao thông thực hiện quy trình cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ cho công dân.
Lực lượng Cảnh sát giao thông thực hiện quy trình cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ cho công dân.

Đối tượng áp dụng bao gồm: Sĩ quan, hạ sĩ quan Cảnh sát giao thông làm nhiệm vụ đăng ký xe; Công an các đơn vị, địa phương; Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài có trụ sở hoặc cư trú hợp pháp trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam liên quan đến hoạt động đăng ký xe. Không áp dụng đối với việc đăng ký các loại xe cơ giới đường bộ của Quân đội sử dụng vào mục đích quốc phòng.

Thủ tục, trình tự đăng ký, cấp đổi, cấp lại và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe được quy định cụ thể tại Chương II, trong đó, đăng ký, cấp biển số xe lần đầu; đăng ký sang tên; đổi lại, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trên Cổng Dịch vụ công Bộ Công an hoặc Cổng Dịch vụ công quốc gia: Chủ xe đăng nhập cổng dịch vụ công kê khai các thông tin vào Giấy khai đăng ký xe điện tử (theo mẫu số 01A/58) và nhận mã số thứ tự, lịch hẹn giải quyết hồ sơ qua địa chỉ thư điện tử hoặc qua tin nhắn điện thoại để làm thủ tục đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe. 

Trường hợp chủ xe đến trực tiếp cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký, cấp biển số xe lần đầu; đăng ký sang tên; đổi lại, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe: Chủ xe có trách nhiệm kê khai các thông tin vào Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01).

Về việc giải quyết đăng ký sang tên xe đối với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người, Điều 19 quy định thủ tục, hồ sơ sang tên như sau: 

Người đang sử dụng xe đến cơ quan quản lý hồ sơ đăng ký xe để làm thủ tục sang tên, xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này, ghi rõ quá trình mua bán, giao nhận xe hợp pháp, cam kết về nguồn gốc xuất xứ của xe và nộp Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này; Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng (nếu có).

Quy định đối với thủ tục, hồ sơ đăng ký sang tên như sau: Người đang sử dụng xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú để xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01); Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định; Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (đối với trường hợp khác tỉnh và mô tô khác điểm đăng ký xe).

Người đang sử dụng xe có trách nhiệm trực tiếp đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục sang tên; kê khai cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về nguồn gốc xuất xứ của xe, quá trình mua bán, giao nhận xe; khai và nộp lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật.

 

.

Nguồn: Cổng Thông tin điện tử Bộ Công an

.