Người điều khiển phương tiện giao thông cần tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe được quy định tại Luật Giao thông đường bộ 2008 để tránh bị xử lý vi phạm hành chính một cách đáng tiếc...
Khoản 1 Điều 18 Luật Giao thông đường bộ quy định dừng xe là trạng thái đứng yên tạm thời của phương tiện trong một khoảng thời gian cần thiết đủ để cho người lên, xuống phương tiện, xếp dỡ hàng hóa hoặc thực hiện công việc khác.
Trong khi đó, đỗ xe được hiểu là trạng thái đứng yên của phương tiện giao thông mà không bị giới hạn về thời gian.
Lực lượng CSGT xử lý xe dừng đỗ sai quy định (Ảnh: congan.com.vn) |
Trường hợp người điều khiển phương tiện muốn dừng xe, đỗ xe thì phải tuân thủ đúng các quy định tại Khoản 3 Điều 18 và Điều 19 của Luật Giao thông đường bộ 2008.
Điều 18. Dừng xe, đỗ xe trên đường bộ ... 3. Người điều khiển phương tiện khi dừng xe, đỗ xe trên đường bộ phải thực hiện quy định sau đây: a) Có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết; b) Cho xe dừng, đỗ ở nơi có lề đường rộng hoặc khu đất ở bên ngoài phần đường xe chạy; trường hợp lề đường hẹp hoặc không có lề đường thì phải cho xe dừng, đỗ sát mép đường phía bên phải theo chiều đi của mình; c) Trường hợp trên đường đã xây dựng nơi dừng xe, đỗ xe hoặc quy định các điểm dừng xe, đỗ xe thì phải dừng, đỗ xe tại các vị trí đó; d) Sau khi đỗ xe, chỉ được rời khỏi xe khi đã thực hiện các biện pháp an toàn; nếu xe đỗ chiếm một phần đường xe chạy phải đặt ngay biển báo hiệu nguy hiểm ở phía trước và phía sau xe để người điều khiển phương tiện khác biết; đ) Không mở cửa xe, để cửa xe mở hoặc bước xuống xe khi chưa bảo đảm điều kiện an toàn; e) Khi dừng xe, không được tắt máy và không được rời khỏi vị trí lái; g) Xe đỗ trên đoạn đường dốc phải được chèn bánh. |
Điều 19. Dừng xe, đỗ xe trên đường phố Người điều khiển phương tiện khi dừng xe, đỗ xe trên đường phố phải tuân theo quy định tại Điều 18 của Luật này và các quy định sau đây: 1. Phải cho xe dừng, đỗ sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi của mình; bánh xe gần nhất không được cách xa lề đường, hè phố quá 0,25 mét và không gây cản trở, nguy hiểm cho giao thông. Trường hợp đường phố hẹp, phải dừng xe, đỗ xe ở vị trí cách xe ô tô đang đỗ bên kia đường tối thiểu 20 mét. 2. Không được dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước. Không được để phương tiện giao thông ở lòng đường, hè phố trái quy định. |
Ngoài ra, người điều khiển phương tiện còn phải chú ý đến các vị trí không được phép dừng xe, đỗ xe được quy định tại Khoản 4 Điều 18 như:
* Bên trái đường một chiều;
* Trên các đoạn đường cong và gần đầu dốc tầm nhìn bị che khuất;
* Trên cầu, gầm cầu vượt;
* Song song với một xe khác đang dừng, đỗ;
* Trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường;
* Nơi đường giao nhau và trong phạm vi 5 mét tính từ mép đường giao nhau;
* Nơi dừng của xe buýt;
* Trước cổng và trong phạm vi 5 mét hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức;
* Tại nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe;
* Trong phạm vi an toàn của đường sắt;
* Che khuất biển báo hiệu đường bộ.
Người nào có hành vi vi phạm vào các quy định đã nêu ở trên sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo Nghị định 46/2016/NĐ-CP. Hình thức xử lý là phạt tiền từ 100.000 đến 200.000 đồng đối với hành vi dừng xe, đỗ xe vi phạm Khoản 3 Điều 18 và phạt tiền từ 300.000 đến 800.000 đồng nếu vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều 18 và Điều 19 Luật Giao thông đường bộ 2008.