Các trường hợp không phải nộp lệ phí gồm công dân là bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; con dưới 18 tuổi của thương binh và người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; công dân thuộc các xã, thị trấn vùng cao theo quy định của Uỷ ban dân tộc; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật; Công dân dưới 18 tuổi, mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa; Trường hợp cấp đổi CMND mới do Nhà nước quy định thay đổi địa giới hành chính.
Các mức phí cụ thể như sau (đơn vị tính: đồng/CMND):
Số TT | Các trường hợp | Cấp mới | Cấp đổi | Cấp lại |
1 |
Thu nhận ảnh trực tiếp (ảnh thu qua camera) | 30.000 | 50.000 | 70.000 |
2 |
Thu nhận ảnh gián tiếp (chưa tính tiền chụp ảnh) | 20.000 | 40.000 | 60.000 |
Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục cấp mới, cấp đổi, cấp lại CMND mới, phải nộp lệ phí theo quy định trên.
Công dân thường trú tại các xã, thị trấn miền núi; các xã biên giới; các huyện đảo nộp lệ phí CMND mới bằng 50% mức thu quy định trên.
Từ ngày 21/9, việc cấp CMND theo mẫu mới đã chính thức được triển khai tại các quận, huyện: Hoàng Mai, Tây Hồ và Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
Việc triển khai cấp CMND theo công nghệ mới được thí điểm trong vòng 3 tháng, sau đó tiếp tục triển khai ở các địa phương khác theo quy định.
Mỗi CMND theo mẫu mới được cấp một dãy số với 12 số tự nhiên, kích thước nhỏ gọn theo tiêu chuẩn quốc tế. Mặt trước của CMND có những thông tin cơ bản của cá nhân công dân như họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, dân tộc, quê quán, nơi thường trú. Mặt sau của CMND có mã vạch hai chiều, dấu vân tay ngón trỏ trái và phải, đặc điểm nhận dạng, họ và tên cha và mẹ.
CMND được sản xuất theo công nghệ mới và CMND đã được cấp cho công dân theo quy định trước đây (có 9 số tự nhiên) đều có giá trị sử dụng như nhau.