Ngày 27/10/2016, Bộ Công an ban hành dự thảo Thông tư quy định về việc thực hiện các quyết định chưa cho nhập cảnh, tạm hoãn xuất cảnh. Dự thảo Thông tư bao gồm 3 Chương, 12 Điều quy định về việc thực hiện các quyết định chưa cho nhập cảnh, tạm hoãn xuất cảnh của cơ quan, người có thẩm quyền và người được ủy quyền theo quy định của pháp luật; quyết định gia hạn, quyết định hủy bỏ các quyết định chưa cho nhập cảnh, tạm hoãn xuất cảnh.
Đối tượng áp dụng tại Thông tư này là cơ quan, người có thẩm quyền và người được ủy quyền ra quyết định chưa cho nhập cảnh, tạm hoãn xuất cảnh; cơ quan thực hiện và người có nghĩa vụ chấp hành các quyết định chưa cho nhập cảnh, tạm hoãn xuất cảnh.
Không áp dụng đối với trường hợp người nước ngoài, người Việt Nam mang hộ chiếu nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam bị dẫn giải ra nước ngoài để cung cấp chứng cứ theo quy định tại Điều 25 Luật Tương trợ tư pháp hoặc được Bộ trưởng Bộ Công an quyết định cho xuất cảnh theo khoản 2 Điều 26 của Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam (Nghị định số 136/2007/NĐ-CP).
Theo đó, tại Điều 4, Chương II dự thảo Thông tư quy định về Quyết định chưa cho nhập cảnh, tạm hoãn xuất cảnh của cơ quan, người có thẩm quyền gồm:
a) Quyết định của Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc người được ủy quyền đối với trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 21, điểm đ khoản 1 Điều 28 của Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam (Luật số 47/2014/QH13);
b) Quyết định của Bộ trưởng Bộ Công an hoặc người được ủy quyền đối với các trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 28 và khoản 3 Điều 29 Luật số 47/2014/QH13; khoản 6 Điều 21 Nghị định số 136/2007/NĐ-CP;
c) Quyết định của Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc người được ủy quyền đối với trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 21 của Nghị định số 136/2007/NĐ-CP, khoản 7 Điều 21 của Luật số 47/2014/QH13;
d) Quyết định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc người được ủy quyền đối với trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 21 của Luật số 47/2014/QH13;
đ) Quyết định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng Cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc người được ủy quyền đối với các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 21 Nghị định số 136/2007/NĐ-CP;
e) Quyết định của Thủ trưởng cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an đối với các trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 21 của Nghị định số 136/2007/NĐ-CP;
g) Quyết định của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp; Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, Hội đồng xét xử quy định tại khoản 2 Điều 124 và khoản 3 Điều 502 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015;
h) Quyết định của Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Luật số 47/2014/QH13 đối với các trường hợp quy định tại điểm a và b Điều 28 của Luật này;
i) Quyết định của Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế đối với các trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 28 của Luật số 47/2014/QH13 và Điều 40 Nghị định số 83/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Quản lý thuế;
k) Quyết định của Thủ trưởng cơ quan thi hành án đối với các trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 28 của Luật số 47/2014/QH13 và Điều 51 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự;
l) Quyết định của người đứng đầu đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh với những trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 21 của Luật số 47/2014/QH13;
m) Quyết định chưa cho nhập cảnh, tạm hoãn xuất cảnh của cơ quan, người có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều này cũng quy định Cục Quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm tiếp nhận và tổ chức thực hiện các quyết định trên theo các quy định tại Thông tư này.
Tại Điều 5, Chương II của dự thảo Thông tư quy định về thời hạn áp dụng quyết định chưa cho nhập cảnh, tạm hoãn xuất cảnh và việc gia hạn các quyết định này như sau:
1. Thời hạn áp dụng quyết định chưa cho nhập cảnh, tạm hoãn xuất cảnh không quá 03 năm.
Đối với các trường hợp tạm hoãn xuất cảnh thuộc thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 124 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì thời hạn áp dụng quyết định tạm hoãn xuất cảnh và việc gia hạn các quyết định này được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 124 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015
2. Trường hợp cần gia hạn quyết định chưa cho nhập cảnh, tạm hoãn xuất cảnh thì trước khi hết thời hạn áp dụng đã ghi trong quyết định ít nhất 30 ngày, cơ quan, người có thẩm quyền phải có quyết định gia hạn và gửi tới Cục Quản lý xuất nhập cảnh để thực hiện.
3. Các quyết định này đương nhiên hết hiệu lực khi đã hết thời hạn áp dụng quyết định mà Cục Quản lý xuất nhập cảnh không nhận được văn bản về việc gia hạn của cơ quan, người có thẩm quyền.
Toàn văn dự thảo Thông tư được đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử Bộ Công an từ ngày 27/20/2016 để lấy ý kiến đóng góp trong thời hạn 2 tháng./.