PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT
Nếu sử dụng súng tự chế gây tổn hại đến sức khoẻ và tính mạng của người khác sẽ bị xử lý như thế nào?
Mới đây, tại Thanh Hoá đã có vụ việc anh trai dùng súng tự chế của bố bắn vào em trai gây thương tích nặng. Bộ Công an cho tôi hỏi, việc chế tạo, quản lý và sử dụng súng tự chế được pháp luật quy định như thế nào? Nếu sử dụng súng tự chế gây tổn hại đến sức khoẻ và tính mạng của người khác sẽ bị xử lý như thế nào?
Câu trả lời:
1. Theo khoản 2 Điều 5 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ thì việc nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí là một trong những hành vi bị nghiêm cấm.
Vũ khí bao gồm: Vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao và vũ khí khác có tính năng, tác dụng tương tự.
Vũ khí quân dụng bao gồm: Vũ khí được chế tạo, sản xuất bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, được trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân và các lực lượng khác theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ để thi hành công vụ (trong đó có súng cầm tay bao gồm: Súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên, súng trung liên, súng chống tăng, súng phóng lựu; vũ khí hạng nhẹ bao gồm: Súng đại liên, súng cối, súng ĐKZ, súng máy phòng không, tên lửa chống tăng cá nhân; vũ khí hạng nặng bao gồm: Máy bay chiến đấu, trực thăng vũ trang, xe tăng, xe thiết giáp, tàu chiến, tàu ngầm, pháo mặt đất, pháo phòng không, tên lửa; bom, mìn, lựu đạn, ngư lôi, thủy lôi; đạn sử dụng cho các loại vũ khí quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ). Vũ khí được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, không theo tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, có khả năng sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người, phá hủy kết cấu vật chất tương tự như vũ khí nêu ở trên, không được trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân và các lực lượng khác theo quy định tại Điều 18 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ để thi hành công vụ.
Vũ khí có tính năng, tác dụng tương tự súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao là vũ khí được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, không theo tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kể của nhà sản xuất hợp pháp, có khả năng gây sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người, phá hủy kết cấu vật chất tương tự như súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao.
Như vậy, tuỳ từng loại, mức độ tự chế mà súng tự chế có thể là súng quân dụng, súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao.
Người nào chế tạo, sử dụng trái phép súng tự chế mà súng đó được giám định kết luận là “vũ khí quân dụng” thì người đó sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “Chế tạo, sử dụng trái phép vũ khí quân dụng” theo Điều 304 Bộ luật Hình sự, có mức hình phạt tù từ 01 năm đến 07 năm ở khoản 1; từ 05 năm đến 12 năm ở khoản 2; từ 10 năm đến 15 năm ở khoản 3; tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân ở khoản 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.
Người nào chế tạo, sử dụng trái phép súng tự chế mà súng đó được giám định kết luận là súng săn hoặc vũ khí thô sơ hoặc vũ khí thể thao thì người đó có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “Chế tạo, sử dụng trái phép súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao” (nếu người đó đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm) theo Điều 306 Bộ luật Hình sự, có mức phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm ở khoản 1; từ 01 năm đến 05 năm tù ở khoản 2. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.
Nếu hành vi chế tạo, sử dụng trái phép vũ khí tự chế của người đó chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo 02 điều Luật trên thì họ sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Điều 11, Nghị định 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ, với mức phạt tiền có thể lên đến 40 triệu đồng và bị tịch thu tang vật.
2. Việc sử dụng súng tự chế gây tổn hại đến sức khỏe và tính mạng của người khác, tuỳ mức độ hành vi, hậu quả thì người đó có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “Giết người” theo Điều 123 Bộ luật Hình sự hoặc tội “Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác” theo Điều 134 Bộ luật Hình sự. Ngoài ra, tuỳ thuộc kết quả giám định khẩu súng tự chế trên, người đó còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “Chế tạo, sử dụng trái phép vũ khí quân dụng” theo Điều 304 Bộ luật Hình sự (nếu kết luận giám định kết luận súng tự chế đó là vũ khí quân dụng), hoặc tội “Chế tạo, sử dụng trái phép súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao” theo Điều 306 Bộ luật Hình sự (nếu kết luận giám định kết luận khẩu súng tự chế đó là súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao và người thực hiện hành vi trên đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm). Hoặc có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ.
Nguồn: Cổng Thông tin điện tử Bộ Công an