Pháp luật
28 tội không miễn trừ với trẻ em sẽ áp dụng từ 2018
15:31, 04/11/2017 (GMT+7)
Giết người, cướp tài sản, hiếp dâm... là những hành vi dù người phạm tội chưa đủ 18 tuổi vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự.
Điều 1 Luật Trẻ em định nghĩa: "Trẻ em là người dưới 16 tuổi". Bộ luật Hình sự 1999 quy định người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm. Người từ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Bộ luật Hình sự 2015 có hiệu lực từ ngày 1/1/2018 quy định cụ thể hơn về 28 tội trẻ em phải chịu trách nhiệm hình sự. Theo đó, người thuộc lứa tuổi này chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự toàn bộ hành vi của bảy tội. Cụ thể:
Điều 123: Tội Giết người
Người nào giết hai người trở lên, giết người dưới 16 tuổi, giết phụ nữ mà biết có thai, ông, bà, cha, mẹ người nuôi dưỡng, giết người để lấy bộ phận cơ thể nạn nhân, bằng cách lợi dụng nghề nghiệp… thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, chung thân hoặc tử hình.
Điều 134: Tội Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 11-30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp: Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình, thuê gây thương tích… thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.
Nếu thỏa mãn một trong các tình tiết tăng nặng: Làm chết hai người trở lên, gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của hai người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên… thì mức án cao nhất là án tù chung thân.
Ngoài ra, người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
Điều 141: Tội Hiếp dâm
Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân thì bị phạt tù từ hai đến bẩy năm.
Hình phạt cao nhất dành cho người phạm tội này là án tù chung thân nếu có một trong các tình tiết tăng nặng: Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; biết mình nhiễm HIV mà vẫn phạm tội; làm nạn nhân chết hoặc tự sát.
Điều 142: Tội Hiếp dâm người dưới 16 tuổi
Người nào thực hiện một trong các hành vi: Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi trái với ý muốn của họ; giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người dưới 13 tuổi, hình phạt thấp nhất phải nhận là bẩy năm tù.
Khung hình phạt cao nhất dành cho loại tội phạm này là 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình khi có một trong các tình tiết tăng nặng: phạm tội có tổ chức; nhiều người hiếp một người, đối với người dưới 10 tuổi, biết mình nhiễm HIV mà vẫn phạm tội.
Điều 144: Tội Cưỡng dâm người từ đủ 13 đến dưới 16 tuổi
Người nào dùng mọi thủ đoạn khiến người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi đang ở trong tình trạng lệ thuộc mình hoặc trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác thì bị phạt tù ít nhất năm năm.
Nếu phạm tội trong điều kiện: Nhiều người cưỡng dâm một người; gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội; làm nạn nhân chết hoặc tự sát, mức hình phạt cao nhất phải đối mặt là án tù chung thân.
Điều 168: Tội Cướp tài sản
Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù tối thiểu ba năm.
Mức hình phạt cao nhất là tù chung thân áp dụng cho tội phạm có một trong các tình tiết tăng nặng: Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên; gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của một người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của hai người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên; làm chết người; lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Người chuẩn bị phạm tội này thì bị phạt tù từ một đến năm năm. Hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 10 triệu đến 100 triệu đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ một đến năm năm hoặc tịch thu một phần tới toàn bộ tài sản.
Điều 169: Tội Bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản
Người nào bắt cóc người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản thì bị phạt tù từ hai đến bẩy năm. Nếu người phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, làm chết người, gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương 61% trở lên thì mức hình phạt cao nhất là tù chung thân.
Điều 39 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tù chung thân là hình phạt tù không thời hạn được áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, nhưng chưa đến mức bị xử phạt tử hình, tuy nhiên không áp dụng với người dưới 18 tuổi phạm tội.
Tương tự, hình phạt tử hình cũng không áp dụng đối với người dưới 18 tuổi. Vì vậy, dù phải chịu toàn bộ trách nhiệm với bẩy tội nói trên, nhưng người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình thì mức hình phạt cao nhất không quá 18 năm tù. Nếu là tù có thời hạn, mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 3/4 mức phạt tù mà điều luật quy định.
Với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi, nếu điều luật áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình thì mức hình phạt cao nhất không quá 12 năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất không quá 1/2 mức phạt tù mà điều luật quy định.
21 tội còn lại, người đủ 14 đến dưới 16 tuổi còn phải chịu trách nhiệm với hành vi phạm tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng bao gồm: Cưỡng dâm (Điều 143), Mua bán người (Điều 150), Mua bán người dưới 16 tuổi (Điều 151), Cưỡng đoạt tài sản (Điều 170), Cướp giật tài sản (Điều 171), Trộm cắp tài sản (Điều 173), Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản (Điều 178), Sản xuất trái phép chất ma túy (Điều 248), Tàng trữ trái phép chất ma túy (Điều 249), Vận chuyển trái phép chất ma túy (Điều 250), Chiếm đoạt chất ma túy (Điều 252), Tổ chức đua xe trái phép (Điều 265), Đua xe trái phép (Điều 266), Sản xuất, mua bán, trao đổi hoặc tặng cho công cụ, thiết bị phần mềm để sử dụng vào mục đích trái pháp luật (Điều 285), Phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử (Điều 286), Cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử (Điều 287), Xâm phạm trái phép vào mạng máy tính, viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác (Điều 289), Sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản (Điều 290), Khủng bố (Điều 299), Phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia (Điều 303), Chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự (Điều 304).
Người đủ 14 tới dưới 16 tuổi cũng phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi chuẩn bị phạm tội đối với một số tội: Giết người, Cướp tài sản, Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, Bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản.
Nguồn: Tiengchuong.vn