Pháp luật
Doanh nghiệp có thể nộp phí đường bộ theo tháng
Bộ Tài chính đang dự thảo Thông tư hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện. Theo dự thảo này, doanh nghiệp kinh doanh vận tải có thể thực hiện khai, nộp phí theo tháng nếu có số phí phải nộp từ 50 triệu đồng/tháng trở lên.
Ảnh minh họa |
Theo quy định tại Thông tư 197/2012/TT-BTC hiện đang được áp dụng, đối với xe ô tô của các tổ chức, cá nhân đăng ký tại Việt Nam (trừ xe của lực lượng công an, quốc phòng theo quy định), phí sử dụng đường bộ tính theo năm và theo chu kỳ đăng kiểm của xe.
Tại dự thảo, Bộ Tài chính đề xuất thêm cách tính phí theo tháng. Cụ thể, doanh nghiệp kinh doanh vận tải có số phí phải nộp từ 50 triệu đồng/tháng trở lên, thực hiện khai, nộp phí theo tháng. Hàng tháng, trước ngày 1 của tháng tiếp theo, doanh nghiệp phải đến cơ quan đăng kiểm khai, nộp phí cho tháng tiếp theo. Khi thu phí, cơ quan thu phí dán (cấp) tem nộp phí tương ứng thời gian nộp phí.
8 mức phí sử dụng đường bộ đối với ô tô
Bên cạnh đó, theo Thông tư 197/2012/TT-BTC, mức thu phí đối với ô tô được quy định 11 mức phí tương ứng với 11 loại phương tiện chịu phí. Tại dự thảo, Bộ Tài chính đề xuất rút xuống còn 8 mức thu phí với 8 loại phương tiện chịu phí. Trong đó, mức phí thấp nhất vẫn được giữ nguyên là 130.000 đồng/tháng áp dụng đối với xe chở người dưới 10 chỗ đăng ký tên cá nhân.
Riêng các loại xe buýt vận tải hành khách công cộng; xe chở hàng 4 bánh có gắn động cơ một xy lanh cũng được Bộ Tài chính đề xuất “đứng riêng” trong danh mục với mức thu 180.000 đồng/tháng.
Mức thu phí sử dụng đường bộ đối với ô tô được Bộ Tài chính đề xuất cụ thể như sau:
Số tt |
Loại phương tiện chịu phí |
Mức thu (nghìn đồng) |
||||||
1 tháng |
3 tháng |
6 tháng |
12 tháng |
18 tháng |
24 tháng |
30 tháng |
||
1 |
Xe chở người dưới 10 chỗ đăng ký tên cá nhân |
130 |
390 |
780 |
1.560 |
2.280 |
3.000 |
3.660 |
2 |
Xe chở người dưới 10 chỗ (trừ xe đăng ký tên cá nhân); xe tải, xe ô tô chuyên dùng có trọng lượng toàn bộ dưới 4.000 kg; các loại xe buýt vận tải hành khách công cộng; Xe chở hàng 4 bánh có gắn động cơ một xy lanh. |
180
|
540
|
1.080
|
2.160
|
3.150
|
4.150
|
5.070
|
3 |
Xe chở người từ 10 chỗ đến dưới 25 chỗ; xe tải, xe ô tô chuyên dùng có trọng lượng toàn bộ từ 4.000 kg đến dưới 8.500 kg. |
270 |
810 |
1.620 |
3.240 |
4.730 |
6.220 |
7.600 |
4 |
Xe chở người từ 25 chỗ đến dưới 40 chỗ; xe tải, xe ô tô chuyên dùng có trọng lượng toàn bộ từ 8.500 kg đến dưới 13.000 kg. |
390 |
1.170 |
2.340 |
4.680 |
6.830 |
8.990 |
10.970 |
5 |
Xe chở người từ 40 chỗ trở lên; xe tải, xe ô tô chuyên dùng có trọng lượng toàn bộ từ 13.000kg đến dưới 19.000 kg xe đầu kéo có trọng lượng bản thân cộng trọng lượng cho phép kéo theo đến dưới 19.000 kg. |
590 |
1.770 |
3.540 |
7.080 |
10.340 |
13.590 |
16.600 |
6 |
Xe tải, xe ô tô chuyên dùng có trọng lượng toàn bộ từ 19.000 kg đến dưới 27.000 kg; xe đầu kéo có trọng lượng bản thân cộng trọng lượng cho phép kéo theo từ 19.000 đến dưới 27.000 kg. |
720 |
2.160 |
4.320 |
8.640 |
12.610 |
16.590 |
20.260 |
7 |
Xe tải, xe ô tô chuyên dùng có trọng lượng toàn bộ từ 27.000 kg trở lên; xe đầu kéo có trọng lượng bản thân cộng với trọng lượng cho phép kéo theo từ 27.000 kg đến dưới 40.000 kg |
1.040 |
3.120 |
6.240 |
12.480 |
18.220 |
23.960 |
29.260 |
8 |
Xe ô tô đầu kéo có trọng lượng bản thân cộng với trọng lượng cho phép kéo theo từ 40.000 kg trở lên |
1.430 |
4.290 |
8.580 |
17.160 |
25.050 |
32.950 |
40.230 |
Theo Bộ Tài chính, mức thu của 1 tháng năm thứ 2 (từ tháng thứ 13 - 24 tính từ khi đăng kiểm và nộp phí) bằng 92% mức phí của 1 tháng trong Biểu nêu trên. Mức thu của 1 tháng năm thứ 3 (từ tháng thứ 25 - 30 tính từ khi đăng kiểm và nộp phí) bằng 85% mức phí của 1 tháng trong Biểu nêu trên. Thời gian tính phí theo Biểu nêu trên tính từ khi đăng kiểm xe, không bao gồm thời gian của chu kỳ đăng kiểm trước. Trường hợp chủ phương tiện chưa nộp phí của chu kỳ trước thì phải nộp bổ sung tiền phí của chu kỳ trước, số tiền phải nộp = mức thu 1 tháng x số tháng phải nộp.
Tại dự thảo, Bộ Tài chính cũng đề xuất mức phí tối đa cho xe mô tô (không bao gồm xe máy điện) như sau: Loại có dung tích xy lanh đến 100 cm3 tối đa 100.000 đồng/năm; loại có dung tích xy lanh trên 100 cm3 tối đa 150.000 đồng/năm.
Bộ Tài chính nêu rõ, căn cứ mức thu phí đối với xe mô tô nêu trên, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định mức thu cụ thể phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
Bộ Tài chính đang lấy ý kiến góp ý dự thảo này trên website của Bộ.
Nguồn: Chinhphu